Touch By Touch Là Gì
Đặt mật mã trên thiết bị giúp bảo vệ dữ liệu của bạn. Nếu thiết bị hỗ trợ Touch ID, bạn có thể thường xuyên sử dụng dấu vân tay của mình thay cho mật mã. Nếu thiết bị hỗ trợ Face ID, bạn có thể sử dụng nhận dạng khuôn mặt thay cho mật mã. Thiết bị sẽ yêu cầu mật mã khi bạn thực hiện những thao tác sau:
Lí thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu
Lí thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu trong tiếng Anh được gọi là Learning - by - exporting hypothesis - LBE.
Lí thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu là một trong những trường phái lí thuyết chính giải thích vì sao doanh nghiệp xuất khẩu hiệu quả hơn doanh nghiệp không xuất khẩu.
Lí thuyết về cơ chế "học hỏi thông qua xuất khẩu" cho rằng xuất khẩu là nguồn gốc giúp tăng năng suất của doanh nghiệp thông qua quá trình học hỏi từ việc xuất khẩu. Khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp này sẽ hấp thụ được các kiến thức từ các đối tác xuất khẩu của mình.
Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao năng lực sản xuất (Bernard và Jensen, 1999; Wagner, 2007). Hiệu quả của việc học hỏi bao gồm kiến thức, công nghệ và hiệu quả đạt được trong quá trình xuất khẩu.
Có hai lí do giải thích vì sao xuất khẩu ảnh hưởng đến năng suất:
Một là, các doanh nghiệp xuất khẩu nhận được hỗ trợ kĩ thuật từ các người mua quốc tế (Grossman và Helpman 1991).
Khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp này có thể tiếp cận được các kiến thức từ các đối tác xuất khẩu của mình. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao năng lực sản xuất (Bernard và Jensen, 1999; Wagner, 2007).
Người tiêu dùng quốc tế và đối thủ cạnh tranh sẽ chuyển giao kiến thức và công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu, đánh dấu sự chuyển giao công nghệ truyền thống sang công nghệ hiện đại (Rodrik, 1988; Grossman và Helpman, 1991; Clerides và cộng sự 1998).
Đặc biệt, đối với các nhà xuất khẩu đến từ các quốc gia đang phát triển thì khi nhu cầu đòi hỏi một mức độ nhất định về tiêu chuẩn thì những nhà nhập khẩu ở các nước phát triển sẽ cung cấp công nghệ cho người bán hàng đặt tại các nước đang phát triển.
Lí do là các kĩ thuật sản xuất ở các nước đang phát triển không đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng của thị trường xuất khẩu. Các mô hình phát triển bởi Pack và Saggi (2001) nhấn mạnh tầm quan trọng của động cơ của người mua để cung cấp công nghệ cho người bán.
Các nước phát triển người mua sẵn sàng để chuyển giao kiến thức cho các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, mặc dù chuyển giao kiến thức như vậy có thể khuyếch tán cho các công ty khác nữa.
Hai là, doanh nghiệp xuất khẩu phải đổi mới liên tục để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Các nhà xuất khẩu phải áp dụng các công nghệ hiện đại nhất vì nếu không áp dụng, họ không thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh cao. Khi doanh nghiệp tiến hành đổi mới liên tục thì dẫn đến tiến bộ công nghệ và cuối cùng là tăng năng suất doanh nghiệp (Blalock and Gertler, 2004).
(Tài liệu tham khảo: Lí thuyết giải thích về mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất, Đại học Duy Tân)
Kể từ khi ra đời năm 1969, Internet vẫn không ngừng phát triển với những tiến bộ vượt bậc. Hiện tại, Web3 là phiên bản cập nhật mới nhất của Internet, là xu hướng công nghệ quan trọng nhất. Vậy Web3 là gì, nó được ứng dụng như thế nào và tiềm năng phát triển ra sao trong tương lai? Bài viết này, VNSC sẽ giúp bạn khám phá sâu hơn về chủ đề này.
Web3 (còn được gọi là Web 3.0) là hệ thống internet phi tập trung. Khác với Web2 – nơi người dùng chủ yếu sử dụng các dịch vụ do các công ty lớn cung cấp, Web3 hướng tới việc phân quyền kiểm soát và quyền sở hữu dữ liệu cho người dùng thông qua ứng dụng công nghệ như blockchain và hợp đồng thông minh.
Cụ thể, với Web2, người dùng sử dụng các ứng dụng do các công ty lớn cung cấp, đơn vị cung cấp sử dụng các máy chủ là nơi lưu trữ và quản lý tất cả thông tin về ứng dụng và thông tin tài khoản người dùng. Với Web3, quyền quản lý thông tin này thuộc về người sử dụng, không chịu sự quản lý của đơn vị trung gian. Nhờ đó, các thông tin và dữ liệu trên Web3 có tính an toàn và bảo mật cao hơn.
Ý tưởng về Web3 xuất hiện vào khoảng đầu những năm 2000 khi người ta nhận thấy các hạn chế của Web2, đặc biệt là về vấn đề tập trung hóa quyền kiểm soát dữ liệu. Tên gọi Web 3.0 được đặt bởi nhà báo John Markoff của The New York Times. Đồng thời, ông khẳng định đây là cuộc cách mạng mới của lịch sử web, sẽ tạo ra những bước tiến vượt bậc.
Tuy nhiên, chỉ đến khi blockchain và các công nghệ phi tập trung khác phát triển vào cuối thập niên 2010, Web3 mới bắt đầu thực sự được chú ý. Người sáng lập Ethereum – Vitalik Buterin là một trong những người tiên phong quan trọng thúc đẩy ý tưởng này.
Sự ra đời của các dự án blockchain và nền tảng hợp đồng thông minh như Ethereum đã tạo điều kiện cho sự phát triển của Web3. Hệ sinh thái Web3 không chỉ giới hạn trong lĩnh vực tài chính mà còn mở rộng ra nhiều ngành công nghiệp khác nhau như giải trí, giáo dục, nhận diện kỹ thuật số…
Web3 mang trong mình nhiều đặc điểm đặc biệt, giúp nó khác biệt hoàn toàn so với các phiên bản trước của internet. Dưới đây là những đặc điểm chính của Web3:
Đặc điểm nổi bật và độc đáo nhất của Web3 là tính phi tập trung. Điều này nghĩa là dữ liệu và quyền kiểm soát thông tin trên Web3 không còn nằm trong tay một tổ chức hay cơ quan nào mà được phân phối cho người dùng, thông qua các hệ thống mạng blockchain.
Cụ thể, thay vì dữ liệu được lưu tập trung ở máy chủ thuộc quyền kiểm soát của một đơn vị nào đó như trên Web2, dữ liệu trên Web3 được sao lưu tới nhiều địa chỉ (phi tập trung) và đảm bảo tính nhất quán. Người dùng có thể kiểm soát được địa chỉ lưu dữ liệu của mình, không cần giao cho đơn vị khác. Điều này không chỉ giúp loại bỏ các đơn vị trung gian mà còn đảm bảo tính minh bạch, an toàn về thông tin cá nhân cho người dùng.
Trong Web2, chẳng hạn như khi bạn sử dụng Google hoặc Facebook, thông tin của bạn sẽ do Google và Facebook thu thập và sử dụng với mục đích thương mại như quảng cáo, có thể tiềm ẩn rủi ro rò rỉ thông tin. Trong Web3, bạn không phải trao quyền kiểm soát dữ liệu của mình cho các bên thứ ba như Google hay Facebook nữa. Thay vào đó, bạn có thể sở hữu và kiểm soát dữ liệu cá nhân thông qua các công cụ mã hóa và hệ thống nhận dạng phi tập trung.
Web3 cho phép các ứng dụng khác nhau giao tiếp và tương tác với nhau một cách liền mạch. Người dùng có thể di chuyển tài sản kỹ thuật số, danh tính hoặc dữ liệu cá nhân của họ giữa các nền tảng mà không gặp phải những rào cản do sự độc quyền của một số hệ thống như trên Web2.
Bên cạnh những ưu điểm về tính phi tập trung, sự bảo mật và minh bạch thông tin, Web3 cũng có một số hạn chế nhất định do vẫn đang trong quá trình phát triển. Một số ưu và nhược điểm của Web3 như sau:
Điểm khác biệt giữa Web2 và Web3 là gì?
Sự khác biệt cơ bản nhất giữa Web2 và Web3 nằm ở chỗ Web2 là một hệ thống tập trung trong khi Web3 là phi tập trung. Trong Web2, các công ty lớn như Facebook, Google và Amazon kiểm soát phần lớn dữ liệu và dịch vụ trên internet. Người dùng phải tin tưởng và phụ thuộc vào các công ty này để truy cập và sử dụng dịch vụ của họ.
Trong khi đó, Web3 cho phép người dùng kiểm soát dữ liệu của chính họ. Bằng cách sử dụng blockchain và các công nghệ khác, Web3 cung cấp một hệ thống mà không cần phải phụ thuộc vào các đơn vị trung gian.
Nhằm hướng tới việc cung cấp cho người dùng trải nghiệm internet tiện lợi hơn, tính bảo mật và riêng tư cao hơn, Web3 đã ứng dụng các công nghệ mới nhất, bao gồm blockchain, tokenization, webassembly và công nghệ web ngữ nghĩa. Cụ thể như sau:
Blockchain (chuỗi khối) là công nghệ nền tảng của Web3. Tại đây, các thông tin được lưu trữ phân tán tại nhiều nút, liên kết với nhau tạo thành chuỗi khối và bảo mật thông qua các giao thức mã hóa. Nhờ đó, blockchain đảm bảo tính minh bạch, không thể thay đổi và phi tập trung cho các giao dịch.
Tokenization là quá trình chuyển đổi các tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản sang dạng token kỹ thuật số trên blockchain. Phụ thuộc vào mục đích sử dụng và loại tài sản, các token này có thể là token quyền truy cập, token mục đích sử dụng… Điều này giúp tạo ra hệ thống tài chính phi tập trung, nơi các token có thể đại diện cho bất cứ loại tài sản nào, từ tài sản thật như bất động sản đến tài sản ảo như bức tranh, bài hát… Chẳng hạn, bạn có thể mã hóa quyền sử dụng một mảnh đất dưới dạng token.
WebAssembly (Wasm) là định dạng mã nhị phân chạy trong các trình duyệt web, cho phép các trình duyệt web chạy mã phức tạp hơn mà không cần đến các plugin bên ngoài. WebAssembly cung cấp hiệu suất cao, gần như bằng hiệu suất gốc cho các ứng dụng Web3, cho phép các ứng dụng này hoạt động mượt mà và nhanh chóng hơn.
Công nghệ này giúp Web3 có khả năng hiểu ngữ cảnh và nội dung của dữ liệu, từ đó tạo ra một hệ sinh thái thông minh hơn. Web ngữ nghĩa có thể hiểu và tự động xử lý các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, giúp tăng cường trải nghiệm người dùng.
Ứng dụng Web3 là gì? Web3 không chỉ là một khái niệm lý thuyết mà còn có nhiều ứng dụng thực tế trong đời sống. Dưới đây là những ứng dụng phổ biến nhất:
Hợp đồng thông minh (smart contract) là loại hợp đồng tự thực thi theo các quy tắc được quy định trước được sử dụng trên blockchain, giúp tự động hóa các quy trình mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch.
Trong Web3, người dùng có thể sử dụng hệ thống nhận dạng phi tập trung để kiểm soát danh tính kỹ thuật số của mình mà không cần phụ thuộc vào các công ty như Google hay Facebook. Cụ thể, mỗi người dùng sẽ được cấp mã định danh duy nhất, liên kết với tài liệu định danh phi tập trung – DID.