Trong năm 2024, trợ cấp thôi việc đối với người lao động được quy định tại văn bản pháp luật nào? Cụ thể về vấn đề này được giải quyết như thế nào? – Diễm My (Nam Định).

Câu hỏi thường gặp liên quan đến thôi việc và trợ cấp thôi việc

Thôi việc được hiểu là một cá nhân đang làm việc cho một cá nhân hoặc tổ chức, cơ quan nào đó thì nghỉ việc, không còn tiếp tục làm việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền trợ cấp, hỗ trợ tài chính mà người lao động (NLĐ) được nhận từ người sử dụng lao động (NSDLĐ) sau khi thôi việc, nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với điều kiện việc chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện một cách hợp pháp.

3. NLĐ phải xin thôi việc trước bao nhiêu ngày?

Quy định về thời gian thông báo nghỉ việc, thôi việc đối với người lao động như sau:

4. Xin thôi việc đúng luật, NLĐ được hưởng các chế độ nào?

Khi thôi việc, nghỉ việc đúng luật thì NLĐ sẽ được:

5. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc gồm những gì?

Người lao động làm việc đủ từ 12 tháng trở lên, làm việc thường xuyên và thuộc 1 trong các trường hợp sau sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:

6. Mức hưởng, cách tính trợ cấp thôi việc của người lao động

NLĐ đáp ứng được các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc thì sau khi nghỉ việc, mỗi một năm làm việc, NLĐ sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Quy định về chi phí chi trả trợ cấp thôi việc cho người sử dụng lao động

1. Khoản chi phí trợ cấp thôi việc có bắt buộc không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc (trừ trường hợp NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu). Do đó, chi phí trợ cấp thôi việc là chi phí bắt buộc mà NSDLĐ phải chi trả cho NLĐ sau khi họ thôi việc, nghỉ việc đúng luật.

2. Công ty không trả trợ cấp thôi việc có sao không?

Trường hợp công ty không trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt hành chính sẽ được tính theo số lượng NLĐ không được chi trả khoản trợ cấp này, cụ thể:

Ngoài ra, NSLĐ sẽ phải trả đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ, bao gồm cả khoản tiền lãi của số tiền chưa được chi trả tính theo các ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm xử phạt với mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất.

3. Chi phí chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có tính thuế TNDN không?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, chi phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí kinh doanh, sản xuất hay kinh phí hoạt động của NSDLĐ. Vì vậy, trợ cấp thôi việc là khoản chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN.

Trường hợp, công ty hoặc NSDLĐ chi trả khoản trợ cấp này không đúng với quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì đây sẽ được tính là khoản chi phí không hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định như sau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của bộ luật này, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm mới nhất 2024 (Hình từ internet)

Điều kiện người lao động được trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

(1) Điều kiện trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Lưu ý: Không trợ cấp thôi việc đối với trường hợp sau:

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

(2) Điều kiện trợ cấp mất việc làm

Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.