Xuất nhập khẩu tại chỗ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí bởi việc xuất nhập khẩu diễn ra ngay trên lãnh thổ Việt Nam và không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu xuyên biên giới từ nước này sang nước khác. Cùng indochinapost.vn tìm hiểu quy trình mở tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ trong bài viết dưới đây nhé!

Các mặt hàng hóa được mở tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ

Dưới đây là một số mặt hàng có thể thực hiện thủ tục xuất nhập hàng tại chỗ, quy định theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Điều 86:

+ Các loại thiết bị, máy móc thuê hoặc mượn, sản phẩm gia công, các loại vật tư nguyên liệu dư thừa, phế phẩm hay phế liệu thuộc hợp đồng gia công. (Quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP)

+ Hàng hóa thực hiện giao dịch mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất.

+ Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

+ Khoản 8 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

+ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Lưu ý đối với thủ tục hải quan khi mở tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ

– Tờ khai Hải quan có giá trị trong 15 ngày kể từ ngày đăng ký.

– Cần khai đúng các thông tin hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, tránh rủi do về hàng hóa hoặc bị kiểm tra, lập biên bản khi có sai phạm.

– Doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật Hải quan, phải giao nhận hàng hóa xuất nhập tại chỗ theo đúng thời gian hợp đồng và trình tự quy trình quy định theo pháp luật.

– Đối với trường hợp mở tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, hàng tháng doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải tổng hợp danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Mẫu khai dựa vào mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm thông tư 38/2015/TT-BTC.

– Với các trường hợp đặc biệt như: Người khai Hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và đối tác giao dịch với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật Hải quan và đối tác của họ cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật Hải quan có tần suất xuất nhập khẩu tại chỗ nhiều lần trong một thời hạn nhất định (theo 1 hợp đồng, có cùng người mua hoặc người bán) thì được giao hàng trước, khai Hải quan sau. Tuy nhiên thời hạn khai báo Hải quan là không quá 30 ngày kể từ lúc giao nhận hàng.

Để nắm chi tiết hơn về các thủ tục, thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại chỗ, hàng hóa xuất nhập khẩu tại các khu vực kinh tế: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,... hãy liên hệ đến công ty Lacco - Đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ logistics: thủ tục hải quan, khai báo hải quan, thuế, vận chuyển hàng hóa,.. uy tín, chuyên nghiệp để được hỗ trợ chi tiết.

– Website: https://lacco.com.vn

Mới đây, một doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung (TP.HCM) ký hợp đồng mua bán với một doanh nghiệp nước ngoài lô hàng trang sức bằng đồng các loại. Doanh nghiệp nước ngoài chỉ định giao hàng cho hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Đình Cường tại TP.HCM.

Cuối tháng 7/2018, doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung mở tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu tại chỗ. Ông Dương Đình Cường là người nhận hàng tại Việt Nam đề nghị được mở tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đối ứng theo hồ sơ giấy, vì ông Cường không có mã số thuế và chữ ký số điện tử.

Tuy nhiên, qua kiểm tra hồ sơ, Chi cục Hải quan khu chế xuất Linh Trung (Cục Hải quan TP.HCM) từ chối mở tờ khai hải quan theo đề nghị vì ông Cường là hộ kinh doanh cá thể không đáp ứng điều kiện mở tờ khai XNK tại chỗ theo Điểm b, khoản 1, Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và không không thuộc trường hợp được khai tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

– Khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, quy định các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;

d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;

đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;

e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;

g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.

Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;

h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính./.

Xem thêm: Cơ hội việc làm với ngành Logistics

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Không cần yêu cầu hay điều kiện nào.

Cách thức thực hiện: điện tử

+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

+ Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;

+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;

+ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;

+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

+ Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử.

+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

+ Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;

+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.